Nhà máy luyên gang

Hình ảnh nhà máy luyên gang.

Cấu tạo vỏ lò

Học lý thuyết coi nước.

Nhiệm vụ coi nước

Coi nước làm gì.

khi mất điện

Mất nước ta lam gì.

Cấu tạo mắt gió

Những nguyên nhân gây mắt gió cháy nổ.

Thứ Sáu, 4 tháng 12, 2015

Thao tác kĩ thuật

Nguyên nhân cháy hỏng vách làm mát và hộp làm mát ?

Nguyên nhân

- Do quá trình lấu luyện tường lò thường bị bào mòn, những mạch vữa bị kém, chì sâm nhập phá hoại, khu vực dưới nồi lò bị gang xỉ bào mòn, quá trình mất nước, mất điện, sự thay đổi của gió, quặng, nhiên liệu đưa xuống cũng ảnh hưởng tới tường lò, tác dụng làm mát của tường lò bị kém dần, do đó một phần gang xỉ tiếp xúc với thiết bị làm lạnh gây cháy thiết bị làm lạnh. 
- Chất liệu đúc không đảm bảo đua dần thiết bị làm lạnh bị biến dạng đột ngột, trong quá trình chịu nhiệt, chất lượng nước làm mát kém gây ra có nhiều vẩn đục dẫn đến chất lượng làm mát kém đi.

Cách phát hiện

- Thiết bị khi bị cháy thường có khí CO đi ra theo nước vì vậy ta phải kiểm tra dòng nước từ thiết bị làm lạnh, nếu có khi CO thì khẳng định thiết bị đó bị cháy.
- Xem biểu báo phòng vận hành, thành phần khí H2 tăng lên một cách đột ngột có thể do nước chảy vào trong lò, nước bị phân hủy tường lò dày đột ngột, có thể do nước chảy vào lò gây kết dính, lò nguội đột ngột (Si) trong gang giảm đột ngột và nhanh, hàm lượng lưu huỳnh tăng đột biến, gang xỉ nguội khó ra, thao tác lò không thuận hành cũng có thể do nước vào trong lò, nhiệm vụ của công nhân coi nước lò cao phải nhanh chóng phát hiện chính xác vị trí rò nước vào lò.

Cách sử lý

Khi có hiện tượng trên ta phải đóng nhỏ nước lại của những tấm nghi ngờ cháy, kiểm tra dòng nước có chảy bình thường hay không, nếu dòng nước chảy có bọt ra hoặc dật cục thì có thể tấm đó bị cháy. Ta còn có thể kiểm tra bằng cách khác là cắt nước toàn bộ dùng lửa đốt, nếu ống nước ra có lửa bốc cháy xanh thì tấm làm mát đó bị cháy. Nếu kiểm tra bằng hai phương pháp trên không được ta có thể kiểm tra bằng cách thử áp lực, nếu áp lực bị giảm ( ngoại trừ nguyên nhân do ống thủng, nứt, hở van ) thì kết luận tấm làm mát đó bị cháy. Trong quá trình kiểm tra áp lực ta phải xác định những tấm và hộp bị cháy để cắt nước, những tấm bị cháy đó có thể dùng nước hoặc không khí làm mát, tấm không cháy cấp nước bình thường. Qua thực tế những thiết bị cháy có xuất hiện nước hoặc hơi ẩm thoát ra từ chân ống nước hoặc vết nứt vỏ lò không kín hoặc các căn nhiệt hoặc tường lò dày lên, phải kiểm tra kĩ khu vực này, thiết bị làm lạnh bị cháy tùy tình hình cụ thể để cấp nhiều hay ít hoặc dùng ít nước để hóa hơi. Trong điều kiện cắt nước tấm làm mát mà vỏ lò bị nóng đỏ thì ta dùng vòi nước phun bên ngoài làm mát hoặc làm vòng phun để phun.



Có bao nhiêu mắt gió dự phòng

Mắt gió dự phòng không được ít hơn số liệu dưới đây
Mắt gió nhỏ 10 cái
Mắt gió vừa 4 cái
Mắt gió lớn 1 cái

Nhiệt độ khống chế chung của lò cao

Tường làm lạnh kiểu đứng

Tầng 1      nhỏ hơn hoặc bằng 3 độ c
Tầng 2                                        3 độ c
Tầng 3                                        5 độ c
Tầng 4                                        6 độ c
Lưng lò                                       6 độ c
Thân lò                                       6 độ c
Cổ lò                                           6 độ c

Mắt gió

Mắt gió lớn      nhỏ hơn hoặc bằng 3 độ c
Mắt gió vừa                                       5 độ c
Mắt gió nhỏ                                       10 độ c

Mắt gió

Thiết bị mắt gió

- Lò cao thường có hệ thống mắt gió và lỗ xỉ, tùy theo dung tích của từng lò to hay nhỏ cho thích hợp. Đối với những lò lớn người ta thường bố trí hai hàng mắt gió so le, cỡ mắt gió chọn theo tính toán thiết kế, mắt gió làm nhiệm vụ vận chuyển gió nóng từ ngoài vào để đốt cháy than cok, mặt khác mắt gió còn tiếp xúc với gang xỉ và nguyên liệu lại nằm trong khu vực nóng chảy nhiệt độ rất cao vì vậy mắt gió là thiết bị rất dễ bị cháy. Đối với lò cao của ta được thiết kế 14- 16 mắt gió, các mắt gió này cùng nằm trên một mặt phẳng. mỗi mắt gió được cấu tạo ba vòng lồng vào nhau, vòng lớn nhất nằm ngoài cùng và cấu tạo bằng gang, vòng vừa và nhỏ được cấu tạo bằng đồng đỏ, vòng vừa và lớn nằm trong lớp gạch chịu nhiệt, vòng nhỏ có một phần nằm trong thể tích của lò.
- Mắt gió lớn bên trong có ống thép không hàn đi theo chiều chân ốc để nước lưu thông làm mát, mắt gió vừa và nhỏ bên trong được đúc có vách ngăn và có lưu thông để làm mát.

Nguyên nhân cháy hỏng mắt gió

- Vị trí của mắt gió nằm trong vòng đai cháy của lò cao vị vậy nhiệt độ ở khu vực này rất cao, ngoài ra nó còn phải vận chuyển gió nóng vào lò với nhiệt độ rất cao đồng thời nó bị phá hoại bởi vỏ bọc do nguyên nhiên liệu từ trên đưa xuống, thông thường có những nguyên nhân sau làm hư hại mắt gió:

+ Quá trình cường hóa lò cao.
+ Ra gang xỉ chậm giờ làm cho gang xỉ dâng lên.
+ Mắt gió dùng lâu ngày. 
+ Ống phun than cắm lệch lâu ngày.
+ Sử dụng đường kính mắt gió không hợp lý.
+ Chất lượng nước làm mát kém, lưu lượng nước làm mát không đủ.
+ Mất nước do mất điện...
..............

Cách phát hiện

- Khi nghi ngờ mắt gió cháy ( cháy nhỏ ) bước đầu tiên ta phải xác định xem vòng nào cháy để kiểm tra cho cẩn thận và chắc chắn. Khi quan sát nhìn vào mắt gió thấy mắt gió sáng tối mờ mờ gữa khe hở hở vòng nhỏ và vừa, có ít nước chảy ra thì ta giảm lượng nước của mắt gió đó, quan sát mắt gió thấy mắt gió sáng dần lên, sờ vào đầu ống nước ra ta thấy có lẫn bọt khí ra theo, nước chảy dật cục nhẹ, kết hợp quan sát mắt gió và kiểm tra đầu ống nước ra nhiều lần như thế thì ta xác định mắt gió cháy, kết hợp với lượng nước chảy ra giữa khe mắt gió khô hẳn.

- Khi đột nhiên mắt gió nổ hoặc cháy to, quan sát mắt gió thấy mắt gió tối om hoặc liệu đen xuất hiện trước mắt gió nhiều thì ta nhanh chóng giảm nước mạnh để cho mắt gió sáng dần lên ( hạn chế tối đa lượng nước vào lò nhiều), kiểm tra đầu ra của mắt gió thấy nước chảy dật cục mạnh có lẫn nhiều bọt khí ra theo, thậm chí có cả cok và xỉ ra theo thì đó là mắt gió cháy to và nghiêm trọng.

Cách sử lý mắt gió cháy to

- Khẩn trương nhanh chóng giảm nước cấp cho mắt gió đó.

- Dùng vòi phun nước làm mát bên ngoài.
- Quan sát mắt gió đó liên tục xem sáng, tối có trở lại bình thường chưa mà điều chỉnh lượng nước vào cho phù hợp. Sau đó báo cho trưởng phó ca biết để ra gang khẩn cấp rồi thay mắt gió.
- Lưu ý : Khi mắt gió cháy to hoặc nổ dễ gây tắc ống nước ra do xỉ hoặc than cok ra theo đường ống thì ta phải sử lý tắc ống thoát trước khi lắp mắt gió.


Nhiệm vụ của công nhân coi nước là gì ?

Nhiệm vụ của công nhân coi nước

- Thường xuyên kiểm tra và theo dõi, phát hiện kịp thời những hiện tượng không bình thường hay cháy hỏng để kịp thời sử lý nhanh chóng  và chính xác nhất.
- Công nhân coi nước phải luôn kết hợp với công nhân trước lò làm tốt công tác bảo dưỡng thiết bị làm mát ngăn ngừa cháy thủng nồi lò.

Công nhân số 1

- Là người có thâm niên nghề lâu hơn, kinh nghiệm nhiều hơn. Dưới sự chỉ đạo của trưởng phó ca và kĩ thuật viên phụ trách coi nước, có nhiệm vụ nắm vững toàn bộ tình hình vận hành thiết bị trong ca mình để phản ánh kịp thời với kĩ thuật viên coi nước và trưởng phó ca.
- Là người kiểm tra điều chỉnh tốc độ, lưu lượng nước ra của toàn bộ thiết bị làm lạnh lò cao.
- Khi áp lực nước thay đổi phải liên hệ ngay với trạm cấp nước lò cao để tìm ra nguyên nhân và sử lý hiện tượng không bình thường.
- Tham gia chỉ đạo trong ca, phán đoán chính xác thiết bị làm lạnh rò nước và thay thế thiết bị làm lạnh mới.
- Phát hiện đề xuất kiểm tra thiết bị đồng thời thường xuyên kiểm tra dụng cụ, vật tư luôn đảm bảo số lượng quy định.
- Phụ trách đo nhiệt độ nước theo thời gian quy định và kiểm tra ghi chép nhiệt độ của công nhân số hai đồng thời trực tiếp kiểm tra vỏ lò và thiết bị làm lạnh từ cổ lò trở xuống.
- Phụ trách ghi chép những vấn đề xảy ra trong ca và kết quả sử lý ghi vào sổ nhật kí coi nước
- Thường xuyên phát hiện những hiện tượng khả nghi rồi phản ánh với kĩ thuật viên coi nước và trưởng phó ca kịp thời để ra biện pháp sử lý, có trách nhiệm kèm cặp công nhân số hai.

Công nhân số 2

- Công nhân số hai giúp công nhân số một sử lý những hiện tượng không bình thường của thiết bị làm lạnh.
- Phụ trách đo nhiệt độ nước ra của thiết bị làm lạnh theo thời gian quy định, ghi vào sổ, kiểm tra tình hình ba đồng hồ áp lực của nước. Khi phát hiện không bình thường phải hội ý với công nhân số một.
- Phụ trách kiểm tra thiết bị từ vỏ lò máng hứng nước, quanh lò từ bụng lò trở xuống.
- Phụ trách kiểm tra thiết bị mới, cũ và bàn giao cho ca sau đầy đủ
- Khi làm xong phải quét dọn vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc.



Chế độ giao nhận ca

Đối với công nhân số 1

Phải giao ca rõ công tác toàn bộ thiết bị làm lanh lò cao, những vấn đề trong ca, ghi kết quả sử lý những vấn đề chú ý trong ca.
Người nyaanj ca và người giao ca phải kiểm tra thiết bị làm lạnh từ cổ lò trở xuống xem có vấn đề gì không.
Người nhận ca dau khi kiểm tra xong, xác định thiết bị làm lạnh không có vấn đề gì thì cùng người giao ca kí vào sổ nhật kí công tác đồng thời báo với trưởng ca. Sau khi bàn giao ca xong mới được rời khỏi vị trí làm việc.

Đối với công nhân số 2

Phụ trách bàn giao thiết bị từ khu vực sàn mắt gió xuống đáy lò cao. Bàn giao tỉ mỉ sự thay đổi nhiệt trong ca mình và những vấn đề cần lưu ý khác.
Bàn giao cụ thể dụng cụ cho người nhận ca.
Phụ trách bàn giao công tác vệ sinh trong khu vực phụ trách của mình.

Thứ Tư, 2 tháng 12, 2015

Súng phun than và dây phun than dài bao nhiêu

Cấu tạo ống thổi thẳng

Đường kính mắt gió



Có bao nhiêu van làm mát đỉnh lò và đáy lò

ĐỐI VỚI LÒ CAO HAI

- Van làm mát đỉnh lò có 10 đầu vào ( còn gọi là van mỏ vịt )
- Làm mát đáy lò có 12 đầu vào đi theo hình chữ u.

ĐỐI VỚI LÒ CAO BA


Tại sao mắt gió nhỏ lại làm bằng đồng

Do mắt gió nhỏ nằm sâu vào trong nhiều hơn các mắt gió khác, vì vậy nó tiếp xúc nhiều với nhiệt độ cao. Chính vì thế nó cần được chế tạo từ kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao, có độ dẫn nhiệt tốt.
Đồng là kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao, có độ bền, độ dẻo, độ dẫn nhiệt cao, giá thành cũng phải chăng.






khi phát hiện vỏ lò có hơi nước ẩm rỉ ra ta làm như thế nào ?

KHI KIỂM TRA PHÁT HIỆN THẤY HƠI NƯỚC ẨM RỈ RA NGOÀI VỎ LÒ TA LÀM NHỮNG VIỆC SAU

- Kiểm tra khoanh vùng xem ở tấm nào, tầng nào khả nghi nhất thì tiến hành kiểm tra trước
- Tiến hành cắt nước vào của tấm nào ta nghi ngờ nhất, nếu thấy hơi ẩm và nước không thấm ra nữa thì ta đánh dấu vào
- Tiếp tục kiểm tra các tấm còn lại
- Nếu cháy nhỏ mà không phát hiện được thì ta dùng bơm áp lực kiểm tra
- Nếu thấy bơm áp lực tụt nhanh suy ra tấm đó bị cháy, trừ trường hợp bịt cao su, zắc co bị hở suy ra áp lực tụt.

khi đột nhiên có 2-3 vòng mắt gió cháy ta phải làm thế nào ?

TA CẦN LÀM NHƯ SAU

- Giảm nước tất cả 3 MG quan sát xem mắt gió nào cháy to và nghiêm trọng thì ta giảm nước mg đó nhiều hơn
- Kết hợp với quan sát mg để điều chỉnh lượng nước cho phù hợp
- Chú ý quan sát đầu ra của mắt gió, thấy mg nào nước chảy nhỏ hoặc không có nước chảy ra thì ta kiểm tra trước.
- khi thấy mắt gió cháy ở mức độ nguy hiểm thì báo cho trưởng phó ca ra gang khẩn cấp

khi phát hiện ở cửa lỗ gang có hơi ẩm và nước chảy ra ta phải làm gì ?

NHIỆM VỤ CỦA COI NƯỚC LÀ

- Trước tiên ta phải kiểm tra xác định xem là ở tầng nào, những tấm làm mát nào nghi ngờ nhất
- Ưu tiên kiểm tra các tấm lm lỗ gang
- Cắt nước của 1(.)2 tấm trong thời gian nhất định. Nếu thấy hơi ẩm và nước hết thì đánh dấu vào và kiểm tra các tấm còn lại
- Nếu kiểm tra hai tấm lỗ gang mà không thấy gì thì ta tiến hành kiểm tra các tấm làm mát xung quanh lỗ gang, nếu không thấy gì thì ta tiếp tục kiểm tra các tầng 2 và 4

Khi lò nguội đột ngột nhiệm vụ của coi nước làm gì ?

KHI PHÁT HIỆN LÒ NGUỘI CÔNG NHÂN COI NƯỚC CẦN LÀM NHỮNG VIỆC SAU

- Trước tiên ta phải kiểm tra tất cả các vòng MG nhỏ, vừa và lớn( ưu tiên mắt gió nhỏ )
- Kiểm tra tất cả các thiết bị làm mát của lò sau đó nghi ngờ ở vòng nào, tấm nào thì tiến hành kiểm tra kĩ hơn.

Vòng nhỏ nổ gây tắc ống nghiêm trọng ta phải làm gì để nước không vào lò nhiều

KHI PHÁT HIỆN VÒNG NHỎ NỔ GÂY TẮC ỐNG NGHIÊM TRỌNG NHIỆM VỤ CỦA COI NƯỚC LÀ

- Nhanh chóng giảm nước vào MG kết hợp quan sát MG
- Giảm nước cho MG sáng dần lên
- Dùng nước làm mát ngoài
- Báo cho trưởng phó ca ra gang khẩn cấp

khi đột nhiên ống cấp mắt gió nhỏ hoặc vừa bật ra ta phải làm như thế nào

KHI KIỂM TRA THẤY ỐNG CẤP NƯỚC MẮT GIÓ VỪA HOẶC NHỎ BẬT RA TA CẦN LÀM NHỮNG CÔNG VIỆC SAU

- Việc đầu tiên là thật bình tĩnh quan sát xung quanh xem có nguồn nước nào gần nhất, có thể đấu vào đường nước ra cấp ngược lại cho mắt gió.

- Sau đó khống chế lượng nước hai đầu
- Lắp đường nước bật ra trở lại
- Sau khi lắp song ta mở nước đầu vào của mắt gió như bình thường và cắt nước làm mát tạm thời cho mắt gió lúc đầu.
- Tiến hành kiểm tra lại mắt gió.

Thứ Sáu, 13 tháng 11, 2015

Thứ Ba, 3 tháng 11, 2015

Sự cố thường gặp

1) Cháy nổ mắt gió
2) Tắc nước đầu vào hoặc đầu ra của mg, tlm, hlm.
3) Mất điện đột ngột.
4) Cháy nổ ống thổi thẳng.
5) Cháy khúc giãn nở
6) Hở đỏ ống thổi thẳng, mặt bích khúc giãn nở với ống thổi thẳng.
7) Bục ống phun than.
8) Cháy tấm làm mát, hộp làm mát.

Mục đích của bố liệu

Giải liệu trong lò

Mục đích của hộp là gì ?

Hộp đua sâu vào trong với mục đích đỡ tường gạch.

Thứ Hai, 21 tháng 9, 2015

Muốn giảm ∆



1) xem xét các góc van đã mở hết chưa => mở hết van
2) áp lực nước có mạnh có đẩy được lên các tầng cao hay không
3) có thể đổi từ nước thường áp sang cao áp
4) tách liên kết

Lò cao có mấy dòng chuyển động



1) liệu đi xuống
2) khí đi lên

Trạng thái của liệu khi vào lò cao như thế nào ?

1) sấy
2) sấy khô
3) biến mềm
4) nóng chảy
5) nóng chảy hoàn toàn

Những hiện tượng không bình thường khi quan sát MG

1) lò nguội :
MG tối ,đỏ liệu xuống chậm, thậm chí liệu không xuống.
2) lò nóng :
MG sáng hồng ( chói ), liệu xuống đều.
3) hiện tượng treo liệu
MG sáng trắng không có liệu xuống

Khi có sự cố mất điện nhiệm vụ của coi nước làm gì ?

- Khi xảy ra sự cố mất điện bơm dầu Diezen sẽ tự động khởi động, lúc đó trạm bơm sẽ đóng hai van tay để nước từ bơm Diezen đi vào đường nước thường áp, lên lò cao
- Trên lò lúc này có thể hạn chế nước làm mát trên tầng cổ lò, thân lò để tập chung nước làm mát MG và LG
- Khi mất điện mà bơm Diezen không tự khởi động được thì trạm bơm sẽ mở van tay ( bên cạnh trạm bơm ) để nước từ tháp an toàn vào đường nước thường áp lên lò cao.

                                 Chú ý
- Dưới trạm bơm nước tuần hoàn lò cao hai
+ 3 bơm thường áp
+ 2 bơm cao áp
+ 2 bơm dầu Diezen
- Bình thường chạy :
+ 2 bơm thường áp và áp suất là 400 KPA( 4 cân )
+ 1 bơm cao áp với áp suất là ( 1150 - 1180 ) KPA hay gọi là 15 - 18 cân

Chủ Nhật, 20 tháng 9, 2015

Vị trí các tấm căn nhiệt

       Đầu căn nhiệt ăn sâu vào tường

TE /113A / 113B / 113C / 113D ( Tầng 8 )
tấm (16)       (14)      (7)        (2)

TE / 111A / 111B / 111C / 111D ( Tầng 9 )
tấm (1)          (11)       (10)     (5)

TE / 109A / 109B / 109C / 109D ( Tầng 11 )
tấm (16)       (10)       (7)        (2)

TE / 107A / 107B / 107C / 107D ( Tầng 14 )
tấm  (14)       (9)        (5)        (18)

TE / 103A / 103B / 103C / 103D ( Tầng18 )
tấm  (14)      (9)          (5)        (18)

TE / 105A / 105B / 105C / 105D ( Tầng 15 )
tấm   (17)      (12)       (8)        (3)

   Đầu căn nhiệt ăn tới vách

TE / 114A / 114B / 114C / 114D ( Tầng 6 )
tấm   (21)      (14)      (7).        (2)

TE / 112A / 112B / 112C / 112D ( Tầng 8 )
tấm   (17)       (12)      (8)        (3)

TE / 110A / 110B / 110C / 110D ( Tầng 9 )
tấm.  (15)       (11)      (6)        (2)

TE / 108A / 108B / 108C / 108D ( Tầng 11 )
tấm   (17)      (12)       (8)        (3)

Nhiệt độ khống chế lò cao II

    Vị trí.                        Nhiệt độ khống chế

Nồi lò(tầng 1+2)                         Từ ( 1-2 ) °C
Nồi lò(Tầng 3)                            Từ ( 1-3 ) °C
Nồi lò(Tầng 4)                            Từ ( 3-5 ) °C

Bụng lò(Tầng 5+6)                     Từ ( 4-8 ) °C
Bụng lò(Tầng 7+8)                     Từ ( 4-8 ) °C

Thân lò(Tầng 9-14)                   Từ ( 7-11 ) °C

Trên thân lò(Tầng 15-19)         Từ ( 8-14 ) °C

Cổ lò( Tầng 20-22)                    Từ ( 8-15 ) °C

MGL                                              Từ ( 3-5 ) °C

MGV                                              Từ ( 3-5 ) °C

MGN                                              Từ ( 6-10 ) °C

Thứ Tư, 2 tháng 9, 2015

Nước cao áp và thường áp dùng những vị trí nào

NƯỚC CAO ÁP VÀ THƯỜNG ÁP DÙNG NHỮNG VỊ TRÍ SAU

Cao áp : mắt gió nhỏ, lỗ gang, làm mát đỉnh lò( mỏ vịt ), bố liệu
Thường áp :  mắt gió vừa, mắt gió lớn, tấm lám mát, hộp làm mát.

Cấu tạo vỏ lò

Câu 1 : Hãy cho biết hệ thống vách làm mát lò cao gồm bao nhiêu tấm, liên kết giữa các tấm và các tầng là như thế nào ?

                                       LUYỆN GANG HAI


  • Tầng 1 : có 26 tấm làm mát ( liên kết đôi ngang ). Gồm 13 đầu vào và 13 đầu ra.

  • Tầng 2 : có 26 tấm làm mát ( liên kết đôi ngang ). Gồm 14 đầu vào và 14 đầu ra.

  • Tầng 3 : ( lỗ gang ) có 28 tấm làm mát ( liên kết đôi ngang ) . Gồm 15 đầu vào và 15 đầu ra.  Lỗ gang sàn 1 là tấm : 16 và 17 + 18 . Lỗ gang sàn 2 là tấm : 1 + 2 và 27 + 28 . Chú ý: Những tấm đã bóc tách :  1 và 2 ; 15 và 16 ;17 và 18 ;27 và 28.

  • Tầng 4 : ( tầng mắt gió ) có 28 tấm làm mát ( liên kết đôi ngang ).


  • Tầng 5 : Có 26 tấm làm mát, liên kết đôi ngang, gồm 2 đầu vào và 2 đầu ra. Như vậy có 26 đầu vào và 26 đầu ra.

  • Tầng 6Có 26 tấm làm mát, liên kết đôi ngang, gồm 2 đầu vào và 2 đầu ra. Như vậy có 26 đầu vào và 26 đầu ra.

  • Tầng( 7+8 ) : Liên kết giữa 2 tầng với nhau. VD : Tấm 1 của tầng 7 liên kết với tấm 1 của tầng 8. Mỗi tầng có 18 tấm. Vào tầng 17 ra ở tầng 18. 18 đầu vào và 18 đầu ra.

  • Tầng ( 9+10+11 ) : Liên kết giữa 3 tầng với nhau ( liên kết như 7-8 ). mỗi tầng có 18 tấm.

  • Tầng ( 12+13+14 ) : Như trên


  • Tầng ( 15+16+17+18 ) : Như trên

  • Tầng 19R1 : Có 36 tấm làm mát, liên kết 4 tấm với nhau. Gồm 2 đầu vào và 2 đầu ra. Như vậy là có 9 đầu vào và 9 đầu ra.


  • Tầng 19R2 : Có 36 tấm làm mát, liên kết 4. Gồm 9 đầu vào và 9 đầu ra.

  • Tầng 20 : Có 24 tấm làm mát, liên kết 4 tấm với nhau. vậy là có 6 đầu vào và 6 đầu ra.

  • Tầng 21 Có 24 tấm làm mát, liên kết 4 tấm với nhau. vậy là có 6 đầu vào và 6 đầu ra.

  •  Tầng 22 : Có 20 tấm làm mát, liên kết 4 tấm với nhau. vậy là có 5 đầu vào và 5 đầu ra.

  • Tầng hộp hông lò (tầng làm mát ) : Gồm 26 tấm, liên kết đôi ngang. có 13 đầu vào và 13 đầu ra.

  • Tầng hộp ( 1+2 ) : Mỗi tầng có 18 hộp làm mát, liên kết giữa 2 tầng với nhau. Gồm 18 đầu vào và 18 đầu ra.

  • Tầng hộp ( 3+4+5 ) : Mỗi tầng có 18 hộp làm mát, liên kết giữa 3 tầng với nhau. Gồm 18 đầu vào và 18 đầu ra.

  • Tầng hộp ( 6+7+8 ) : Mỗi tầng có 18 hộp làm mát, liên kết giữa 3 tầng với nhau. Gồm 18 đầu vào và 18 đầu ra.

  • Tầng hộp ( 9+10+11 ) : Mỗi tầng có 18 hộp làm mát, liên kết giữa 3 tầng với nhau. Gồm 18 đầu vào và 18 đầu ra.

Chú ý : 

Những tấm đã bóc tách : 

Tầng 3 : 1 + 2 ; 15 + 16 ;17 + 18 ;27 + 28.
Tầng 5R2 : 23 + 24 ( 24 cháy ) 
Tầng 6R2 : 1 + 2 ( 2 cháy )
Tầng (7+8): bóc tách tấm số 5
Tầng hộp (1+2): bóc tách tấm số 7 và số 10 ( 4 tấm này đều cháy).
Tầng hộp (3+4+5): bóc tách tấm số 7( tấm số 3 cháy )
Tầng làm mát hông lò: Cháy tấm 21+22 . Đã bóc tách, bơm bùn.
Cháy tấm 7+8 . Đã bóc tách, bơm bùn.